Đề cương:
Cách nhận biết tụ điện
Các thông số kỹ thuật của tụ điện bao gồm điện dung, dung sai, phạm vi nhiệt độ và phạm vi điện áp mà nó có thể chịu được, còn được gọi là điện áp làm việc. Một số tụ điện bao gồm CM hoặc DM trong mã của chúng và điều này có nghĩa đó là tụ điện cấp quân sự và trong trường hợp đó, hãy tham khảo biểu đồ thông số kỹ thuật của tụ điện cấp quân sự.
Các thông số kỹ thuật của tụ điện khác nhau dựa trên thành phần bên trong của chúng, bao gồm chất điện môi, vật liệu của điện cực và chất điện phân. Để xác định thông số kỹ thuật của tụ điện, chúng ta cần phân chia chúng dựa trên cấu hình của chúng do sự khác nhau về mã, hình dạng và kích thước. Có ba thông số kỹ thuật chính của tụ điện đó là: điện dung, điện áp và dung sai. Bảng mã điện áp được đưa ra dưới đây:
Mã số | Vôn | Mã số | Vôn | Mã số | Vôn | Mã số | Vôn |
0E | 2.5VDC | 1A | 10 VDC | 2A | 100 VDC | 3L | 1,2 KVDC |
0G | 4.0VDC | 1C | 16 VDC | 2Q | 110 VDC | 3B | 1,25 KVDC |
0L | 5,5VDC | 1D | 20 VDC | 2B | 125 VDC | 3N | 1,5 KVDC |
0J | 6.3VDC | 1E | 25 VDC | 2C | 160 VDC | 3C | 1,6 KVDC |
0K | 80VDC | 1V | 35 VDC | 2Z | 180 VDC | 3D | 2 KVDC |
1G | 40 VDC | 2D | 200 VDC | 3E | 2,5 KVDC | ||
1H | 50 VDC | 2P | 220 VDC | 3F | 3 KVDC | ||
1J | 63 VDC | 2E | 250 VDC | 3G | 4 KVDC | ||
1 triệu | 70 VDC | 2F | 315 VDC | 3H | 5 KVDC | ||
1 bạn | 75 VDC | 2V | 350 VDC | 3tôi | 6 KVDC | ||
2G | 400 VDC | 3J | 6,3 KVDC | ||||
2W | 450 VDC | 3U | 7,5 KVDC | ||||
2J | 630 VDC | 3K | 8 KVDC | ||||
2K | 800 VDC | 4A | 10 KVDC |
Hình ảnh bên dưới cho thấy hai tụ điện có mã được in trên đó điện áp định mức của chúng sẽ là:
Mã cho các giá trị dung sai được đưa ra dưới đây:
Mã số | Sức chịu đựng | Mã số | Sức chịu đựng |
MỘT | ±0,05 | K | ±10 |
B | ±0,1 | L | ±15 |
C | ±0,25 | M | ±20 |
D | ±0,5 | N | ±30 |
VÀ | ±0,5 | P | –0%, +100% |
F | ±1 | S | –20%, +50% |
G | ±2 | TRONG | –0%, +200% |
H | ±3 | X | –20%, +40% |
J | ±5 | VỚI | –20%, +80% |
Trong các tụ điện nhỏ như tụ điện tantalum và tụ gốm, bạn sẽ luôn thấy mã có ba số. Trong số những số này, hai số đầu tiên sẽ là điện dung và số thứ ba sẽ là tiền tố là số nhân, đây là bảng cho nó:
Con số | Số nhân |
0 | 1 |
1 | 10 |
2 | 100 |
3 | 1000 |
4 | 1000 0 |
5 | 1000 00 |
6 | 1000 000 |
Trên các tụ điện gắn trên bề mặt có không gian hạn chế, thường sử dụng chữ R có dấu thập phân để hiển thị. Nếu mã được viết là 4R1 thì có nghĩa là giá trị là 4.1:
Tụ điện điện phân nhôm
Những tụ điện này có một lớp oxit làm chất điện môi được phun lên các điện cực của nó và nó có thể là oxit kim loại nhôm. Có nhiều cách khác nhau để in các thông số kỹ thuật của tụ điện trên đó.
Phân cực
Các tụ điện này bị phân cực, có nghĩa là nếu kết nối ở cực ngược lại, nó có thể bị hỏng. Thông thường, các tụ điện này chỉ có một mặt được đánh dấu như sau:
Điều này có nghĩa là phía này có cực âm nên khi bạn nhìn thấy có những dấu hiệu như vậy cho sự phân cực , thì có nghĩa đây là tụ điện phân cực. Một số tụ điện gắn trên bề mặt có thể có thiết kế đánh dấu khác nhau để thể hiện cực tính của tụ điện:
Một số tụ điện có thể có dấu hiệu phân cực được in trên thân kim loại ngay cạnh các cực. Hơn nữa, ở một số tụ điện, các cực được tô màu bằng cùng mã màu dùng cho dây có điện và dây nối đất. Một số tụ điện không có dấu hiệu cho các cực, nhưng cực tính có thể được xác định bằng chiều dài của các cực của nó. Chiều dài của cực dương lớn hơn chiều dài của cực âm:
điện dung
Đơn vị của điện dung là farad và để đơn giản hóa các giá trị của điện dung, có các tiền tố khác nhau được sử dụng như micro, pico milli và nano. Một số tụ điện có đề cập đến tiền tố cùng với tiền tố và đơn vị của điện dung.
Trên các tụ điện gắn trên bề mặt, không gian bị giới hạn nên chỉ có giá trị được ghi, trong trường hợp đó, tiền tố có thể được coi là micro:
Đánh giá điện áp
Một thông số kỹ thuật khác được đề cập trên tụ điện là định mức điện áp mà theo đó tụ điện sẽ hoạt động hết công suất. Thông thường, một điện áp cố định được in trong tụ điện nhưng trong trường hợp tụ điện lớn hơn thì dải điện áp được đưa ra:
Một số tụ điện có giá trị điện áp được ghi dưới dạng mã như trong hình bên dưới. Tụ đầu tiên có mã C, nghĩa là nó có điện áp định mức là 16V:
Sức chịu đựng
Giống như tụ điện điện trở cũng có dung sai nhưng chỉ dành cho những tụ điện có điện dung thấp, về cơ bản đó là phạm vi mà điện dung có thể thay đổi. Vì vậy, đối với dung sai, có một mã được in trên tụ điện và nếu không có mã thì điều đó có nghĩa là dung sai nằm trong khoảng từ ± 20% đến ±80%. Đây là một ví dụ về tụ điện có mã bốn chữ cái được in trên đó là 107D và trong trường hợp đó, điện dung sẽ là 100 µF và dung sai sẽ là 0,5%:
Đôi khi giá trị dung sai đã được đề cập trên tụ điện như thế này:
Nhiệt độ
Nhiệt độ xung quanh tụ điện ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của tụ điện nên thông thường dải nhiệt độ được in trên tụ điện là:
Tụ điện tantalum
Giống như các tụ điện nhôm, chúng cũng bị phân cực nhưng thay vì có nhôm trong thành phần thì chúng lại có tantalum. Những tụ điện này có điện dung cao hơn và điện áp hoạt động thấp trông như thế này:
Các thông số kỹ thuật của tụ điện tantalum cũng có thể được viết theo cách khác, như trong hình dưới đây:
Tụ gốm
Tụ gốm có chất điện môi làm từ vật liệu gốm, chúng có điện dung tương đối thấp hơn và không bị phân cực, nghĩa là chúng có thể được sử dụng trong các mạch điện xoay chiều. Điện áp định mức dao động từ vài volt đến kilo volt, các loại tụ điện này trông như thế này:
Bây giờ, để tóm tắt thêm về cách giải thích các thông số kỹ thuật của tụ điện, đây là hình ảnh cung cấp cái nhìn tổng quan:
Phần kết luận
Thông số kỹ thuật của tụ điện trong bất kỳ mạch nào đều dựa trên yêu cầu mạch tương ứng, thông số kỹ thuật bao gồm điện dung (khả năng lưu trữ điện tích), điện áp làm việc, nhiệt độ dung sai và thành phần bên trong. Các tụ điện cỡ lớn có thông số kỹ thuật được in rõ ràng trong khi các tụ điện cỡ nhỏ trình bày các thông số kỹ thuật của chúng dưới dạng mã được in trên chúng do hạn chế về không gian. Vì vậy, để bẻ khóa mã, có các bảng chỉ định về dung sai, điện áp và điện dung.